Eukerria kukenthali (Michaelsen, 1908)
Kerria kukenthali Michaelsen, 1908: Zool .Jb. Syst., 11: p. 24.
Typ: Bảo tàng Berlin và bảo tàng Hamburg, Đức.
Nơi thu typ: Thomas, Phía tây Ấn Độ.
Synonym: Kerria selangorensis Stephenson, 1931; Eukerria peguana Gates, 1942.
Đặc điểm chẩn loại: Kích thước bé. Môi kiểu Pro. Không tìm thấy lỗ lưng. Đai kín hoặc hình yên ngựa từ xiii – xx. Có 2 đôi túi nhận tinh ở 7/8/9. Tim cuối xi. Có 2 đôi tuyến tiền liệt ở xvii và xix.
Phân bố:
- Việt Nam: Phân bố ở vùng đồi và đồng bằng phía Nam đèo Hải Vân, cụ thể được ghi nhận ở các điểm sau: ĐÀ NẴNG: H. Hòa Vang; QUẢNG NGÃI: H. Đức Trạch; BÌNH ĐỊNH: H. Cát Ninh, H. An Nhơn; PHÚ YÊN: H. Đông Hòa; KHÁNH HÒA: TP. Nha Trang, H. Vạn Ninh, H. Ninh Hóa, H. Diên Khánh; NINH THUẬN: H. Ninh Sơn; BÌNH THUẬN: TP. Phan Thiết, H. Đức Linh (Thái, 2000).
- Thế giới: có vùng phân bố rộng, được ghi nhận từ Myanmar, Malaysia, Puerto Rico, phía Tây Ấn Độ và Brazin, đảo Christmas.
Nhận xét: là loài ngoại lai, có thể có vùng phân bố gốc ở Nam Mỹ (Michaelsen, 1935).